Thủ tục thành lập công ty cung ứng lao động đầy đủ nhất hiện nay

Cung ứng lao động là gì? Đó là việc cho thuê lại công nhân (hợp pháp). Đây là hoạt động được nhiều doanh nghiệp được cấp phép cung ứng lao động giúp việc duy trì. Dưới đây, Luật Tuệ Minh sẽ giải thích cho mọi người hiểu thành lập công ty cung ứng là gì và thủ tục chi tiết để thành lập công ty cung ứng.

Cung ứng lao động là gì?

Hoạt động cung ứng lao động hay còn gọi là hoạt động cho thuê lại lao động (Theo quy định của pháp luật) là hoạt động mà doanh nghiệp được phép kinh doanh cho thuê lại lao động ký hợp đồng với người lao động nhưng không trực tiếp tiếp tục sử dụng, thuê lại cho doanh nghiệp khác. 

Người lao động vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động nhưng làm việc cho doanh nghiệp cho thuê và chịu sự quản lý của doanh nghiệp đó. Bởi những năm gần đây, pháp luật mới chỉ thừa nhận hoạt động cung ứng lao động nên các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này còn hạn chế và hầu hết chỉ tập trung vào hoạt động cấp phép kinh doanh.

Cung ứng lao động là gì?

Điều kiện thành lập công ty cung ứng lao động

Điều kiện về vốn, ký quỹ

Tại Nghị định số 145/2020/ND-CP không có quy định về vốn pháp định. Tuy nhiên, mức ký quỹ đối với công ty cung ứng nhân lực được quy định như sau:

  • Doanh nghiệp nộp tiền đặt cọc theo mức quy định là 2.000.000.000 đồng tại một ngân hàng thương mại Việt Nam. Hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
  • Nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận tiền gửi. Và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Công ty cung ứng nhân lực được hưởng lãi từ khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận với ngân hàng nhận tiền đặt cọc và phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Toàn bộ số tiền ký quỹ của công ty cung ứng nhân lực sẽ bị ngân hàng nhận tiền gửi phong tỏa và số tiền ký quỹ sẽ được quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều kiện về người quản lý

Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 145/2020/ND-CP, người quản lý công ty cung ứng nhân lực phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Phải là người đại diện theo pháp luật theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
  • Về mặt nhân cách, nhà quản lý không có tư duy phân tích;
  • Về kinh nghiệm, người quản lý phải có thời gian trực tiếp làm việc trong nghề; hoặc quản lý để thiết kế lại lao động; hoặc cung cấp lao động từ 3 năm (36 tháng) trở lên trong thời gian 5 năm liền trước thời điểm xin cấp giấy phép.

Điều kiện về địa chỉ trụ sở

Hiện nay Nghị định 55/2013/ND-CP đã hết hiệu lực. Vì vậy, các công ty cung ứng nhân lực không còn yêu cầu những điều kiện cụ thể về trụ sở chính của công ty. Vì vậy, trụ sở chính của công ty cần đáp ứng các quy định của pháp luật về doanh nghiệp bao gồm:

  • Có địa chỉ cụ thể bao gồm số nhà; Tên đường; phường); Huyện); tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Số nhà làm địa chỉ không có tranh chấp quyền sở hữu.
  • Doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về thời gian mở cửa tại trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn trụ sở công ty là chung cư. Căn hộ phải là một tòa nhà thương mại. Đã được chủ đầu tư cho phép thực hiện chức năng kinh doanh;

Điều kiện <a href=thành lập công ty cung ứng lao động" width="726" height="408" />

Quy trình thành lập công ty cung ứng lao động

Bước 1. thành lập công ty

thành lập công ty theo thủ tục do pháp luật quy định. Chi tiết về hồ sơ, thủ tục vui lòng xem hướng dẫn quy trình thành lập công ty.

Để kinh doanh cung ứng nhân lực, bạn nên thành lập công ty thuộc các ngành, nghề quy định tại Phụ lục II Nghị định số 145/2020/ND-CP. Bởi pháp luật chỉ cho phép các ngành nghề này hoạt động trong lĩnh vực cung ứng lao động.

Mã ngành: Theo Quyết định số 27/2018/QD-TTg, mã ngành quản lý và cung ứng lao động sẽ bao gồm:

  • 782 – 7820 – 78200: Mã ngành cung ứng lao động thời vụ;
  • 783 – 7830: Mã ngành quản lý nhân sự và cung ứng;
  • 78301: Mã ngành Cung cấp và quản lý nguồn lao động trong nước;
  • 78302: Mã ngành Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Bước 2. Xin giấy phép hoạt động việc cho thuê lại lao động

Thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thủ tục cấp phép được thực hiện như sau:

  • Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp giấy phép tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
  • Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ;
  • Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và trình hồ sơ cấp phép lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện. Thời gian yêu cầu bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp. Thời gian giải quyết là 07 ngày làm việc. Tính từ thời điểm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nộp hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép sẽ có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; qua đường bưu điện; hoặc nộp trực tuyến (nếu có)

Tổng thời gian xử lý hồ sơ xin giấy phép nêu trên là 27 ngày làm việc.

Hồ sơ xin giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
  • Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định;
  • GCN việc đã thực hiện ký quỹ;
  • GCN đăng ký doanh nghiệp;
  • Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm.

Hồ sơ xin giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Thời hạn của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 145/2020/ND-CP. Thời hạn của giấy phép cho thuê lại lao động tối đa là 60 tháng. Giấy phép cho thuê lại lao động có thể được gia hạn nhiều lần. Tuy nhiên, mỗi lần gia hạn không quá 60 tháng. 

Lưu ý: trong trường hợp được cấp lại giấy phép. Thời hạn cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép cũ.

Chế độ báo cáo định kỳ

Tại khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2022/ND-CP, doanh nghiệp cung ứng lao động phải báo cáo định kỳ như sau:

Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động. Báo cáo này được lập và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

Đồng thời, doanh nghiệp phải báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý Khu công nghiệp; khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại hoạt động ở tỉnh khác. Doanh nghiệp phải báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động tại khu vực đó.

Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20/12.

Câu hỏi khi thành lập công ty cung ứng lao động

Công ty có được rút tiền ký quỹ không? 

Công ty cung cấp nhân sự chỉ được rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đầy đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác. Các chế độ khác đối với người lao động cho thuê lại theo thoả thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn trả lương. kế toán theo quy định của pháp luật;
  • Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không có khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không tuân thủ. được đảm bảo. Quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động được thuê lại sau 60 ngày kể từ ngày được bồi thường theo quy định của pháp luật;
  • Kinh doanh không có giấy phép;
  • Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi Giấy phép hoặc Giấy phép không được gia hạn, cấp lại;
  • Doanh nghiệp cho thuê lại đã ký quỹ tại một ngân hàng thương mại Việt Nam khác; hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài khác tại Việt Nam.

Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp trên, doanh nghiệp không được rút tiền ký quỹ. Việc rút tiền gửi được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định 145/2020/ND-CP.

Ai sẽ là người trả lương và các chi phí BHXH cho người lao động? Bên đi thuê lao động hay bên cung ứng lao động?

Tại khoản 4 Điều 56 Bộ luật Lao động 2019, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định như sau:

  • Doanh nghiệp cho thuê phải bảo đảm mức lương trả cho người lao động thuê lại (nhân lực do nhà cung cấp thuê) không thấp hơn mức lương nhân công của bên cho thuê lại; khi họ có trình độ chuyên môn và công việc như nhau; hoặc tác phẩm có giá trị tương đương.
  • Theo đó, khi doanh nghiệp thuê người lao động thì doanh nghiệp cho thuê vẫn là người sử dụng lao động trực tiếp. Vì vậy, doanh nghiệp cho thuê sẽ có quyền và nghĩa vụ như các chủ sử dụng lao động khác. Như vậy, nhà cung cấp lao động sẽ là người trả lương và chi phí cho người lao động.

Được phép cung ứng lao động ở những vị trí nào? Ngành nghề nào? 

Căn cứ Phụ lục II Nghị định số 145/2020/ND-CP, các ngành nghề được phép cung ứng lao động là:

  • Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký
  • Thư ký/Trợ lý hành chính
  • Lễ tân
  • Hướng dẫn viên du lịch
  • Hỗ trợ bán hàng
  • Hỗ trợ dự án
  • Lập trình hệ thống máy sản xuất
  • Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông
  • Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy thi công và hệ thống điện sản xuất
  • Vệ sinh tòa nhà, nhà xưởng
  • Chỉnh sửa tài liệu
  • Vệ Sĩ/Bảo Vệ
  • Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại
  • Xử lý các vấn đề tài chính và thuế
  • Sửa chữa/Kiểm tra tình trạng hoạt động của xe
  • Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất
  • Lái xe
  • Quản lý, vận hành, bảo trì và phục vụ trên tàu
  • Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo dưỡng giàn khoan dầu khí
  • Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay

Thời gian cung ứng lao động có giới hạn không?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 145/2020/ND-CP có các quy định sau:

Nhà thầu phụ lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, sử dụng lao động thầu phụ để thực hiện các công việc đã được liệt kê. Các hạng mục công việc được phép tuyển dụng lại lao động trong một khoảng thời gian nhất định.

Như vậy, mục đích cho thuê là: Đáp ứng tạm thời nhu cầu cần thiết về nhân lực; trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này chứng tỏ thời gian cung ứng lao động có hạn. Và giới hạn sẽ được thỏa thuận thông qua hợp đồng.

Lời kết

Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Luật Tuệ Minh về việc thành lập công ty cung ứng nhân sự. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ chính xác.

Thông tin tác giả

https://app.luattueminh.vn/images/size/w300h300/storage/2024/04/169/pic1.jpg

Luật Tuệ Minh

Luật Tuệ Minh Hơn với 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Tham gia giải quyết nhiều vụ án phức tạp và tranh chấp thành công. Đã được vinh danh là "Luật sư tiêu biểu" năm 2018 do Hội Luật gia Việt Nam và cũng là hành viên nổi bật của Đội ngũ Luật sư hàng đầu của Công ty Luật ABC.

Bài viết liên quan

Đánh giá

      Bình luận

      Chat zaloChat ZaloGọi Ngay