Rủi ro và lưu ý khi thành lập công ty chứng khoán chi tiết A-Z

thành lập công ty chứng khoán là một quyết định chiến lược quan trọng, mang lại cơ hội để tham gia và phát triển trong thị trường tài chính - chứng khoán năng động. Tuy nhiên, quá trình chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục pháp lý để thành lập công ty chứng khoán cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức cần phải lưu ý. Tham khảo bài viết dưới đây của Luật Tuệ Minh để tìm hiểu rõ hơn về những rủi ro khi khởi nghiệp công ty chứng khoán.

Lưu ý điều kiện thành lập công ty chứng khoán

Lưu ý về vốn điều lệ

Vốn điều lệ tối thiểu đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam như sau:

  • Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
  • Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
  • Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
  • Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.

Lưu ý về điều kiện tiếp cận đối với nhà đầu tư nước ngoài

Theo Biểu cam kết WTO, lĩnh vực chứng khoán thuộc phạm vi cam kết tại Mục C, Phần B. Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính quan trọng khác. Theo đó: 

  • Ngay sau khi gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện và liên doanh với đối tác Việt Nam, với vốn thủ tục nước ngoài không quá 49%.
  • Sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, được phép thành lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn nước ngoài.

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài hiện được phép tiếp cận thị trường Việt Nam để thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài.

Khái quát thành lập công ty chứng khoán

Thông tin

Nội dung chi tiết

Thủ tục cần thực hiện

Xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan tiếp nhận

Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Phòng Đăng ký kinh doanh

Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Cách thức nộp hồ sơ

Trực tiếp/trực tuyến qua dịch vụ bưu chính/công văn

Thời hạn giải quyết

Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ 

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Kết quả thủ tục hành chính

Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoá

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Rủi ro khi thành lập công ty chứng khoán

Dưới đây là nội dung về rủi ro khi thành lập công ty chứng khoán:

Rủi ro về vốn pháp định và cơ sở vật chất

  • Không đáp ứng đủ yêu cầu về mức vốn pháp định tối thiểu theo quy định của Luật Chứng khoán.
  • Khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư cho cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, trụ sở làm việc.
  • Thiếu hụt nguồn lực tài chính để đáp ứng các yêu cầu về bảo lãnh phát hành, ký quỹ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Rủi ro về nhân sự

  • Khó tuyển dụng và giữ chân những chuyên gia, nhân viên có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực chứng khoán.
  • Thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ nhân sự phù hợp với yêu cầu hoạt động của công ty chứng khoán.
  • Rủi ro về an ninh, rò rỉ thông tin nhạy cảm do nhân viên.

Rủi ro pháp lý

  • Không đáp ứng đủ các yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tiêu chuẩn cấp phép.
  • Vi phạm các quy định, thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán dẫn đến xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép.
  • Rủi ro tranh chấp pháp lý trong quá trình hoạt động.

Rủi ro về cạnh tranh

  • Cạnh tranh gay gắt với các công ty chứng khoán lâu năm, có thương hiệu và khách hàng ổn định.
  • Khó khăn trong việc tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng mới.
  • Rủi ro về năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ so với thị trường.
  • Các rủi ro trên đây đòi hỏi các nhà đầu tư phải có kế hoạch chuẩn bị và ứng phó cẩn trọng khi thành lập công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán có bắt buộc phải xây dựng quy trình quản lý hạn mức rủi ro?

Theo đó, công ty chứng khoán phải xây dựng quy trình quản lý hạn mức rủi ro.

Quy trình quản lý hạn mức rủi ro phải bao gồm các phương pháp tính toán, phương pháp phân bổ và thực hiện giám sát:

  • Hạn mức rủi ro được xác định bằng phương pháp định tính và định lượng. Trong đó, ưu tiên sử dụng phương pháp định lượng. Cũng phải xác định mối tương quan giữa các rủi ro;
  • Việc xác định và phân bổ hạn mức rủi ro có thể được thực hiện trên cơ sở các phòng ban kinh doanh, hoặc trên cơ sở loại sản phẩm, thời hạn đáo hạn, mức độ tập trung của vị thế nắm giữ, hoặc sự khác biệt về các yếu tố rủi ro hoặc nhu cầu của từng công ty chứng khoán;
  • Sau khi xác định hạn mức rủi ro, công ty chứng khoán phải tiếp tục đánh giá tính hợp lý của hạn mức rủi ro để thực hiện các điều chỉnh cần thiết. Việc điều chỉnh hạn mức rủi ro phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chấp thuận.

Một vài hạn chế với công ty chứng khoán

Theo Điều 91 Luật Chứng khoán năm 2019, các hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý nước ngoài tại Việt Nam như sau: 

  • Không được cung cấp định nghĩa hoặc bảo đảm cho khách hàng về thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên tài khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không có lỗi, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
  • Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  • Không được xử lý khách hàng, tư vấn viên hiểu sai giá chứng khoán.
  • Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa cổ đông sáng lập và thành viên góp vốn khi thành lập công ty.
  • Công ty chứng khoán, công ty quản lý đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý nước ngoài tại Việt Nam phải tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán dưới danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng tên của tổ chức, cá nhân khác hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.

Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp hợp lý sau đây: 

  • Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;
  • Mua để sở hữu hoặc cùng sở hữu với người có liên quan (nếu có) không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của một công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch.

Công ty quản lý chứng khoán đầu tư không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty quản lý chứng khoán đầu tư khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp hợp lý sau đây: 

  • Mua để thực hiện hợp nhất, nhập dữ liệu;
  • Mua để sở hữu hoặc cùng sở hữu với người có liên quan (nếu có) không quá 5% số cổ phiếu có quyền quyết định lưu hành của công ty quản lý chứng khoán đầu tư đã đăng ký giao dịch.

Lời kết

Chỉ khi nắm rõ các rủi ro và lưu ý khi thành lập công ty chứng khoán, các nhà đầu tư mới có thể tạo lập được một doanh nghiệp vững mạnh, góp phần phát triển thị trường tài chính - chứng khoán Việt Nam. Hãy liên hệ Luật Tuệ Minh qua hotline: 0788.555.247 (Có Zalo) hoặc Email: luattueminh.vn@gmail.com để thành công trong lĩnh vực này không chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế, mà còn là cơ hội để các doanh nghiệp khẳng định vị thế và uy tín của mình.

Thông tin tác giả

https://app.luattueminh.vn/images/size/w300h300/storage/2024/04/169/pic1.jpg

Luật Tuệ Minh

Luật Tuệ Minh Hơn với 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Tham gia giải quyết nhiều vụ án phức tạp và tranh chấp thành công. Đã được vinh danh là "Luật sư tiêu biểu" năm 2018 do Hội Luật gia Việt Nam và cũng là hành viên nổi bật của Đội ngũ Luật sư hàng đầu của Công ty Luật ABC.

Bài viết liên quan

Đánh giá

      Bình luận

      Chat zaloChat ZaloGọi Ngay