Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam
Trong quá trình hoạt động của công ty, tính chính xác của số liệu thu chi ngân sách phản ánh rất nhiều về tình hình tài chính của công ty và cũng là cơ sở để công ty đề ra kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh doanh sắp tới. Vì vậy, sự quan tâm của doanh nghiệp đối với công việc kế toán ngày càng cao và nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toán ngày càng trở nên cần thiết. Điều này đã thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản tham gia góp vốn vào các công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam. Và để hiểu rõ hơn vấn đề này Luật Tuệ Minh mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
- Luật Đầu tư 2014
- Luật Doanh nghiệp 2014
- Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)
Điều kiện Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam
Điều kiện về hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia hoạt động đầu tư và các điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên:
- Về hình thức đầu tư: góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty kế toán, kiểm toán;
- Về tỷ lệ sở hữu vốn: Theo Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), dịch vụ kế toán, kiểm toán được phân loại vào CPC 862. Theo đó, nhà đầu tư Nhật Bản không bị hạn chế vốn khi đầu tư vào ngành dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam. Điều đó có nghĩa là nhà đầu tư Nhật Bản có thể sở hữu 100% vốn điều lệ của một công ty kế toán, kiểm toán.
Trường hợp nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn dẫn đến tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của công ty trên 51% thì nhà đầu tư phải hoàn thành thủ tục đăng ký góp vốn.
Những lưu ý khi Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam
Khi Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam phải đáp ứng những điều kiện, yêu cầu nhất định, bạn cần lưu ý những điều sau:
- Hình thức góp vốn: Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam bằng cách đăng ký vốn, mua, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần. Lúc này, để thuận tiện cho việc góp vốn, doanh nhân nước ngoài cần mở tài khoản đầu tư tại ngân hàng Việt Nam, sau đó đóng góp thông tin qua tài khoản này.
- Vốn góp: Ngành kế toán, kiểm toán có quy định hạn chế đầu tư đối với chủ đầu tư Nhật Bản, tức là số lượng cổ phần, vốn góp mà nhà đầu tư được sở hữu bị hạn chế. Vì vậy, doanh nhân Nhật Bản cần phải tiến hành thủ công theo đúng quy định.
- Đăng ký vốn: Đầu tiên, doanh nhân Nhật Bản cần phải đăng ký vốn với cơ quan quản lý có thẩm quyền. Sau khi được cấp phép, họ có thể góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán. Tuy nhiên, trong một số trường hợp với ngành nghề không yêu cầu điều kiện, tỷ lệ góp vốn dưới 51% có thể không phải làm thủ tục đăng ký góp vốn với cơ quan nhà nước mà chỉ cần đàm phán, ký kết thỏa thuận góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần với các chủ doanh nghiệp Việt Nam.
- Nhà đầu tư từ nước ngoài: Doanh nhân nước ngoài phải có giấy tờ xác minh quyền công dân hợp pháp. Hơn nữa, cần chứng minh năng lực tài chính và khả năng thủ công bằng cách cung cấp các giấy tờ xác nhận tài khoản ngân hàng, tài sản tiết kiệm hoặc báo cáo tài chính của tổ chức.
- Doanh nghiệp Việt Nam: Công ty kiểm toán, kế toán Việt Nam phải có giấy phép thành lập công ty và đăng ký kinh doanh hợp lệ để nhận vốn đầu tư từ nhà đầu tư Nhật Bản. Nếu chưa có giấy phép hoạt động kinh doanh kiểm toán, kế toán thì cần phải xin giấy phép trước khi nhận góp vốn.
Trình tự, thủ tục để Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam
Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam cần chuẩn bị đầy đủ các thủ tục thủ công cơ bản và tiến hành theo trình tự 3 bước sau:
Bước 1: Nhà đầu tư Nhật Bản đăng ký vốn
Nhà đầu tư Nhật Bản làm thủ tục vào Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký vốn, mua bán cổ phần tại các doanh nghiệp kế toán, kiểm toán tại Việt Nam nếu theo quy định là thủ công hoặc sở hữu cổ phần. muốn sở hữu hơn 51%. Thủ tục bao gồm:
- Đơn xin chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, lấy ý kiến của công ty kế toán, kiểm toán được phép hoạt động tại Việt Nam. Văn bản này cần có thông tin chi tiết về công ty mà doanh nhân Nhật Bản muốn góp vốn và nêu cụ thể số vốn cam kết góp, số cổ phần, phần vốn góp mà doanh nhân Nhật Bản muốn mua và sở hữu.
- Các giấy tờ xác minh pháp lý và tư vấn pháp lý của chủ đầu tư như hộ chiếu, CMND, CMND, giấy phép kinh doanh của tổ chức.
- Ủy quyền cho Luật Tuệ Minh thực hiện nếu nhà đầu tư Nhật Bản không thể tự động thực hiện quá trình này.
- Văn bản sơ bộ về Kế hoạch và Đầu tư. Thông thường, hồ sơ sẽ được xử lý trong vòng 15 ngày.
Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn, chuyển nhượng, mua bán cổ phần, phần vốn góp
Doanh nhân Nhật Bản và doanh nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam phải ký hợp đồng theo đúng thủ tục đã cam kết hoặc ký hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam cho doanh nhân Nhật Bản.
Bước 3: Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông/thành viên công ty và thủ tục thay đổi loại hình công ty
- Sau khi ký hợp đồng góp vốn, doanh nghiệp cần làm thủ tục thay đổi thành viên/cổ đông sở hữu vốn, cổ phần trong công ty.
- Ngoài ra, phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty nếu loại hình cũ không phù hợp.
- Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho Luật Tuệ Minh thực hiện thủ tục này nếu doanh nghiệp không trực tiếp thực hiện thủ tục này.
Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam" width="726" height="408">
Lời kết
Trên đây là những hướng dẫn cụ thể để trở thành Nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán tại Việt Nam, hy vọng sẽ hữu ích với các bạn. Nếu chưa ổn định vui lòng liên hệ Luật Tuệ Minh để được hỗ trợ.
Thông tin tác giả
Luật Tuệ Minh
Luật Tuệ Minh Hơn với 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Tham gia giải quyết nhiều vụ án phức tạp và tranh chấp thành công. Đã được vinh danh là "Luật sư tiêu biểu" năm 2018 do Hội Luật gia Việt Nam và cũng là hành viên nổi bật của Đội ngũ Luật sư hàng đầu của Công ty Luật ABC.