Dịch vụ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng I, II, III

Vấn đề xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng vẫn là bài toán nan giải đối với bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào quan tâm. Vậy chứng chỉ xây dựng được hiểu như thế nào? Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gồm những gì? Hãy cùng Luật Tuệ Minh tìm hiểu rõ hơn về nội dung trong bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý 

  • Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
  • Căn cứ Nghị định 100/2018/ND-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, tổ chức, công ty, doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xây dựng trên nền. Việt Nam.
  • Căn cứ Chương trình IV Mục 2 Nghị định 59/2015/ND-CP quy định điều kiện kích hoạt hoạt động xây dựng tổ chức.
  • Căn cứ Điều 1 Nghị định 42/2016/ND-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/2015/ND-CP về quản lý dự án đầu tư và xây dựng chương trình.
  • Căn cứ thông tin số 17/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề cho tổ chức, cá nhân.
  • Căn cứ thông tin 03/2016/TT-BXD về quy trình xây dựng phân cấp.

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Bằng chứng năng lực xây dựng là bản đánh giá ngắn gọn do Bộ Xây dựng và Sở hữu xây dựng ban hành cho các đơn vị, công ty khi có đủ điều kiện và năng lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đây là thủ tục và cơ sở pháp lý cho các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Nếu tổ chức không đủ năng lực thì không được tham gia các hoạt động như thi công xây dựng, đấu thầu, nghiệm thu, quyết toán dự án theo quy định tại Điều 57 Nghị định 100/2018/ND-CP.

Chứng minh năng lực xây dựng là sự công nhận pháp lý của chính phủ về năng lực xây dựng, giám sát, quản lý của các doanh nghiệp, tổ chức trong lĩnh vực này. Đó là cách thể hiện chuyên môn và thế mạnh của công ty với khách hàng. Đồng thời giúp bạn tránh được những vướng mắc về thủ tục khi vận hành, quản lý, thi công dự án xây dựng.

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng có bắt buộc không?

Căn cứ Điều 57 Nghị định 100/2018/ND-CP và Nghị định số 59/2015/ND-CP Quy định: Chứng chỉ năng lực xây dựng là chứng chỉ bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đây là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp xây dựng trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật. Có thể nói đây là điều kiện cần và đủ để có thể tham gia vào các dự án xây dựng như công cụ xây dựng, đấu thầu, thử nghiệm và quyết định các dự án xây dựng mang tính toán học.

Đơn vị cần xin chứng chỉ năng lực xây dựng

Căn cứ Nghị định 15/2021/ND-CP, các đơn vị sau đây được xác định thể hiện năng lực hoạt động xây dựng:

  • Khảo sát xây dựng: Khảo sát địa chất, khảo sát địa hình, tài liệu địa chất công trình.
  • Thiết kế - thẩm tra thiết kế: Thiết kế xây dựng dân dụng, thiết kế giao thông, thiết kế xây dựng chuyên nghiệp, thiết kế hạ tầng kỹ thuật, thiết kế cơ điện, thiết kế công trình nông nghiệp phát triển nông thôn, thiết kế công trình cấp thoát nước.
  • Quy trình lập trình và xây dựng.
  • Xây dựng thiết kế, xác minh.
  • Quản lý các dự án xây dựng đầu tiên.
  • Giám sát công trình xây dựng: Giám sát lắp đặt thiết bị, giám sát công trường, giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ.
  • Quản lý, thẩm tra chi phí đầu tư xây dựng.
  • Kiểm định xây dựng.
  • Thi công xây dựng công trình.

Đơn vị không cần xin chứng chỉ năng lực xây dựng

Đơn vị không cần xin chứng chỉ năng lực xây dựng

Căn cứ Điều 83 Nghị định 15/2021/ND-CP quy định các đơn vị, tổ chức sau đây không cần cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 1:

  • Các đơn vị thiết kế, giám sát và thi công công trình phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
  • Thiết kế, giám sát, xây dựng, hệ thống thông tin liên lạc và các đơn vị viễn thông.
  • Đơn vị thi công hoàn thiện các công việc như: trát, ốp lát, sơn, nội thất, lắp đặt cửa...
  • Các đơn vị tham gia xây dựng trình duyệt cấp IV, cộng đồng chiếu sáng, công cụ xanh,

Đơn vị không cần xin chứng chỉ năng lực xây dựng

Điều kiện xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập công ty hoặc doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Các cá nhân trong vai trò này phải đồng ý với bằng chứng về khả năng phát triển các đề xuất của tổ chức.

Các cá nhân giữ vai trò chủ chốt phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: nhà máy hạt nhân, nhà sản xuất vật liệu nổ, nhà sản xuất hóa chất độc hại.

Các hạng chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 1

Bằng chứng năng lực xây dựng hạng 1 là chứng chỉ cấp cho tổ chức, doanh nghiệp có hợp đồng và kinh nghiệm thực hiện ít nhất 1 hợp đồng xây dựng hạng 1 hoặc 2 hợp đồng xây dựng hạng 2 theo quyết định phê duyệt (Hợp đồng trước tháng 3/2016). Cá nhân giữ chức danh chủ sở hữu, chủ dự án phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp cộng với công nhân quản lý, kỹ thuật chuyên ngành.

Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2

Bằng chứng năng lực xây dựng hạng 2 là chứng chỉ cấp cho công ty có ít nhất 1 (hai) hợp đồng xây dựng hạng 2 hoặc 2 (ba) hợp đồng xây dựng hạng 3 có bằng chứng xác định cấp công cụ. Đi kèm với chủ sở hữu có chứng chỉ chuyên môn phù hợp.

Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 3

Bằng chứng năng lực xây dựng hạng 3 là bằng chứng duy nhất cung cấp cho doanh nghiệp, tổ chức đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành mã hóa và cá nhân đảm nhận nhiệm vụ chủ sở hữu, chủ dự án phải có chứng chỉ hành nghề + bộ hồ sơ kỹ thuật + công nhân kỹ thuật.

Các hạng chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp (bản gốc scan).
  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018/ND-CP.
  • Hợp đồng kinh tế và biên bản sát hạch đối với doanh nghiệp xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 1.
  • Công bố công suất máy đối với doanh nghiệp xin cấp chứng chỉ lĩnh vực xây dựng và khảo sát.
  • Quyết định công nhận LAB phòng ban (hoặc sáp nhập LAB trực thuộc) cho các đơn vị đề nghị cấp chứng chỉ lĩnh vực khảo sát địa chất.
  • Danh sách chủ sở hữu cá nhân của công ty tham gia thực hiện công việc phải có bằng tốt nghiệp và chứng chỉ hành nghề kèm theo.
  • Danh sách công nhân kỹ thuật tham gia hoạt động xây dựng.

Quy trình cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Viện Quản lý xây dựng hỗ trợ tư vấn, hoàn thiện hồ sơ chứng minh năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với hạng, phạm vi hoạt động được cùng thẩm định và cấp chứng chỉ hành nghề tại cơ quan thẩm định được phê duyệt. Viện Quản lý xây dựng có nhiệm vụ sau:

  • Bước 1: Đánh giá năng lực thi và xếp hạng của hồ sơ năng lực.
  • Bước 2: Hướng dẫn khách hàng khai báo hồ sơ và xin cấp chứng chỉ năng lực theo quy định.
  • Bước 3: Tiếp tục nhận hồ sơ hoàn thiện từ khách hàng phụ tùng và lập hồ sơ đăng ký về Cục Quản lý xây dựng, Sở Xây dựng để hoàn thiện và nhận giấy hẹn cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
  • Bước 4: Sau khi có kết quả, Viện Quản lý xây dựng nhận giấy chứng nhận và bàn giao cho khách hàng trong thời gian sớm nhất.

Lời kết

Trên đây là những ý kiến ​​tư vấn của chúng tôi về vấn đề cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Hy vọng bài viết trên của Luật Tuệ Minh sẽ hữu ích với bạn. Nếu bạn đang có nhu cầu cấp chứng chỉ năng lực xây dựng, hãy cân nhắc kỹ và để tiết kiệm thời gian, nên sử dụng dịch vụ cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của đơn vị uy tín, chất lượng.

Thông tin tác giả

https://app.luattueminh.vn/images/size/w300h300/storage/2024/04/169/pic1.jpg

Luật Tuệ Minh

Luật Tuệ Minh Hơn với 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Tham gia giải quyết nhiều vụ án phức tạp và tranh chấp thành công. Đã được vinh danh là "Luật sư tiêu biểu" năm 2018 do Hội Luật gia Việt Nam và cũng là hành viên nổi bật của Đội ngũ Luật sư hàng đầu của Công ty Luật ABC.

Bài viết liên quan

Đánh giá

      Bình luận

      Chat zaloChat ZaloGọi Ngay